Bộ TT&TT khuyến nghị các đơn vị nghiên cứu, phát triển, lựa chọn, sử dụng s
ản phẩm Phát hiện và phản ứng sự cố an toàn thông tin trên thiết bị đầu cuối (Endpoint Detection and Response – EDR) đáp ứng yêu
cầu kỹ thuật cơ bản.
Bộ TT&TT đã có quyết định ban hành yêu
cầu kỹ thuật cơ bản đối với s
ản phẩm Phát hiện và phản ứng sự cố an toàn thông tin trên thiết bị đầu cuối (Endpoint Detection and Response – EDR).
Theo đó, 7 nhóm yêu
cầu kỹ thuật cơ bản đối với s
ản phẩm EDR gồm có: Yêu
cầu về tài liệu, yêu
cầu về quản trị hệ thống, yêu
cầu về kiểm soát lỗi, yêu
cầu về log, yêu
cầu về tài nguyên xử lý, yêu
cầu về tính khả dụng của hệ thống, yêu
cầu về chức năng phát hiện và phản ứng.
Với mỗi yêu cầu, Bộ TT&TT cũng đưa ra các tiêu chí, điều kiện mà s
ản phẩm EDR cần đáp ứng để đảm bảo chất lượng. Cụ thể, ở nhóm yêu
cầu quản trị hệ thống, s
ản phẩm EDR cần cho phép quản lý vận hành đáp ứng các yêu cầu: Cho phép thiết lập, thay đổi, áp dụng và hoàn tác sự thay đổi trong cấu hình hệ thống, cấu hình quản trị từ xa, cấu hình tài khoản xác thực và phân quyền người dùng, cấu hình tập luật bảo vệ; Cho phép thay đổi thời gian hệ thống; Cho phép thay đổi thời gian duy trì phiên kết nối; Cho phép đăng xuất tài khoản người dùng có phiên kết nối còn hiệu lực; Cho phép xóa log; Cho phép gửi cảnh báo qua thư điện tử hoặc tin nhắn...
S
ản phẩm EDR cho phép quản trị từ xa an toàn đáp ứng các yêu cầu: Sử dụng giao thức có mã hóa như TLS hoặc tương đương; Tự động đăng xuất tài khoản và hủy bỏ phiên kết nối quản trị từ xa khi hết thời gian duy trì phiên kết nối.
Với nhóm yêu
cầu về chức năng phát hiện và phản ứng, theo khuyến nghị của Bộ TT&TT, s
ản phẩm EDR cần có chức năng phát hiện sự cố đáp ứng các yêu cầu: Cho phép phát hiện tấn công, mã độc dựa theo thông tin địa chỉ IP, tên miền, giá trị băm và theo hành vi; Cho phép người dùng chủ động thực hiện quét tại các tệp tin và thư mục khả nghi tại máy của mình; Cho phép quản lý cảnh báo; xem chi tiết thông tin cảnh báo; bổ sung, làm giàu thông tin cảnh bá
o; Cho phép điều tra phản ứng trên một giao diện tập trung duy nhất.
Cùng với đó, s
ản phẩm cần có chức năng điều tra và phản ứng sự cố đáp ứng các yêu cầu: Cho phép phân tích các tiến trình đang chạy từ xa trên máy chủ/máy trạm; Cho phép tìm kiếm log trên máy chủ/máy trạm; Cho phép thiết lập chính sách chặn các ứng dụng độc hại hoạt động trên máy chủ/máy trạm bằng cách định nghĩa đường dẫn/giá trị băm; Cho phép chặn kết nối độc hại từ máy chủ/máy trạm bằng cách điều khiển tường lửa hệ đi?
??u h??nh trên máy chủ/máy trạm hoặc tường lửa được tích hợp trên EDR.
Bộ TT&TT giao Cục An toàn thông tin chủ trì hướng dẫn việc áp dụng các yêu
cầu trong "Yêu
cầu kỹ thuật cơ bản đối với s
ản phẩm EDR" (Ảnh minh họa: securityintelligence.com)
Cục An toàn thông tin cho biết, mục đích của việc xây dựng và ban hành yêu
cầu kỹ thuật cơ bản đối với s
ản phẩm EDR là nhằm khuyến nghị các cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động nghiên cứu, phát triển, lựa chọn, sử dụng s
ản phẩm an toàn thông tin trong nước.
Đồng thời, tạo chuẩn mực chung đối với các s
ản phẩm an toàn thông tin trong nước, hướng tới chuẩn mực quốc tế; thí điểm, đánh giá thực tế việc áp dụng yêu
cầu kỹ thuật làm cơ sở xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho từng s
ản phẩm trong giai đoạn tiếp theo.
Đối tượng áp dụng các nhóm yêu
cầu kỹ thuật cơ bản đối với s
ản phẩm EDR là các cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động nghiên cứu, phát triển, đánh giá, lựa chọn s
ản phẩm EDR khi đưa vào sử dụng trong các hệ thống thông tin.
Phát triển hệ sinh thái s
ản phẩm an toàn, an ninh mạng Việt Nam là một trong những nhiệm vụ quan trọng, dài hạn của Bộ TT&TT, trực tiếp là Cục An toàn thông tin.
Từ tháng 6/2021, để góp phần hiện thực hóa mục tiêu nêu tr?
?n và phục vụ hoạt động đánh giá, kiểm định s
ản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin, Cục An toàn thông tin đã đề xuất việc xây dựng danh mục yêu
cầu kỹ thuật cơ bản cho 11 s
ản phẩm an toàn thông tin trong nước.
Đến nay, Bộ TT&TT đã ban hành yêu
cầu kỹ thuật cơ bản cho 8/11 s
ản phẩm và khuyến nghị các cơ quan, tổ chức áp dụng, bao gồm: S
ản phẩm Tường lửa ứng dụng web (Web Application Firewall); S
ản phẩm Quản lý và phân tích sự kiện an toàn thông tin (Security Information and Event Management – SIEM); S
ản phẩm Nền tảng tri thức mối đe dọa an toàn thông tin (Threat Intelligence Platform – TIP); S
ản phẩm Phòng, chống xâm nhập lớp mạng (Network-based Intrusion Prevention System - NIPS); S
ản phẩm Mạng riêng ảo (Virtual Private Network - VPN); S
ản phẩm Điều phối, tự động hóa và phản ứng an toàn thông tin (Security Orchestration, Automation and Response - SOAR); S
ản phẩm Phòng, chống mã độc (Anti-Virus - AV); S
ản phẩm Phát hiện và phản ứng sự cố an toàn thông tin trên thiết bị đầu cuối (Endpoint Detection and Response - EDR).
Vân Anh
Doanh nghiệp Việt đã sản xuất được 91% chủng loại s
ản phẩm an toàn, an ninh mạng
Với sự thúc đẩy mạnh mẽ của Bộ TT&TT, hệ sinh thái s
ản phẩm an toàn, an ninh mạng Việt Nam đã phát triển rõ nét. Hiện tỷ lệ chủng loại s
ản phẩm an toàn, an ninh mạng nội địa đã đạt 91% và sẽ đạt 100% vào năm 2021.
Nguồn bài viết : Tin xổ số