Nếu tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công và người lao động nắm rõ những trường hợp không phải quyết toá
n thu??? thu nhậ
p cá nhân (TNCN) thì không phải thực hiện thủ tục này, đồng thời cũng không lo bị phạt.
Điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN đã quy định một số trường hợp sẽ không phải quyết toá
n thu??? TNCN. Đầu tiên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toá
n thu??? TNCN. Nghĩa là, trong kỳ tính thuế TNCN không trả lương, tiền công cho người lao động thì không phải khai quyết toá
n thu??? TNCN.
Riêng trường hợp có trả tiền lương, tiền công nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì vẫn phải khai quyết toá
n thu??? theo quy định.
Thứ hai, đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ qua
n thu???, nếu cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống sẽ không phải quyết toá
n thu???.
Khi đó, cá nhân được miễ
n thu??? trong trường hợp này tự xác định số tiề
n thu??? được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toá
n thu??? TNCN và không phải nộp hồ sơ miễ
n thu???. Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm 5/12/2020 thì không xử lý hồi tố.
Thứ ba, cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoà
n thu??? hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp
theo.
Thứ tư, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toá
n thu??? đối với phần thu nhập này.
Thứ năm, cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động, hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua, hoặc đóng góp cho người lao động, thì người lao động không phải quyết toán đối với phần thu nhập này.
Ngoài 5 trường hợp trên thì tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công, cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ qua
n thu??? và cá nhân ủy quyền quyết toá
n thu??? thu nhậ
p cá nhân phải khai, nộp hồ sơ quyết toá
n thu??? theo đúng thời hạn quy định tại Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
- Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toá
n thu??? chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể t?
?? ng??y kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Theo đó, thời hạn khai, nộp hồ sơ quyết toá
n thu??? cho kỳ tính thuế 2021 chậm nhất là ngày 30/3/2022.
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ qua
n thu???: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toá
n thu??? chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể t?
?? ng??y kết thúc năm dương lịch.
Tuy nhiên, trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toá
n thu??? trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toá
n thu??? là ngày làm việc tiếp theo (theo Công văn 636/TCT-DNNCN).
Theo đó, thời hạn khai, nộp hồ sơ quyết toá
n thu??? cho cho thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công trong năm 2021 chậm nhất là ngày 2/5/2022.
Ngoài ra, trường hợ
p cá nhân có phát sinh hoà
n thu??? thu nhậ
p cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toá
n thu??? theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toá
n thu??? quá thời hạn.
(Theo Doanh nghiệp và Tiếp thị)
Những lưu ý về tính thuế thu nhậ
p cá nhân năm 2022
Năm 2022, cách tính thuế thu nhậ
p cá nhân (TNCN) từ tiền lương, tiền công của người lao động sẽ ra sao và mức lương bao nhiêu thì phải nộp thuế TNCN. Đó là những vấn đề được nhiều người quan tâm.
Nguồn bài viết : Trực tiếp kết quả xổ số miền Bắc